Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ Lớp 1 hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác

Trong nhà trường, người giáo viên chủ nhiệm chính là cầu nối quan trọng giữa học sinh, phụ huynh và nhà trường. Bởi vậy, người giáo viên chủ nhiệm có một vai trò vô cùng to lớn trong công tác quản lý cũng như giảng dạy học sinh. Hiểu được điều đó, mà tôi khi được phân công làm công tác chủ nhiệm luôn cố gắng hết sức làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. Năm học 2022-2023, tôi được nhà trường phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1B, qua công tác tuyển sinh và tìm hiểu thì lớp 1B của tôi có một học sinh khuyết tật hòa nhập Lưu Đức Hùng. Em Hùng thuộc đối tượng học sinh khuyết tật trí tuệ loại nhẹ và có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Nắm được hoàn cảnh cũng như khả năng của Hùng mà bản thân tôi, với vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp, luôn cố gắng tìm ra những biện pháp phù hợp nhất để thúc đẩy sự tiến bộ của Hùng khi tham gia học hòa nhập cùng các bạn. Trong biện pháp này, tôi đề cập và nhấn mạnh về vấn đề làm thế nào để giáo dục học sinh khuyết tất trí tuệ lớp 1 hình thành và phát triển về năng lực giao tiếp và hợp tác. Vì tôi nghĩ muốn học sinh khuyết tật trí tuệ có thể lĩnh hội được kiến thức cơ bản một cách hiểu quả thì trước tiên phải trang bị cho các em một số năng lực cần thiết và cơ bản của học sinh để em đó có bước đệm vững chắc, hỗ trợ cho việc hình thành và lĩnh hội kiến thức. Từ thực tế việc giảng dạy học sinh lớp 1 có học sinh bị khuyết tật trí tuệ và từ nhận thức hiểu biết về trẻ khuyết tật nên tôi đã mạnh dạn và lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu và đưa ra biện pháp: “Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ lớp 1 hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác”.
pdf 18 trang duylinh 11/10/2024 1180
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ Lớp 1 hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ Lớp 1 hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ Lớp 1 hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác
 1 
 MỤC LỤC 
I. PHẦN MỞ ĐẦU Trang 2 
 1. Lí do chọn biện pháp............................................................. Trang 2 
 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................. Trang 2 
 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. Trang 3 
 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.............................................. Trang 3 
 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................... Trang 3 
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 4 
 1. Cơ sở lí luận Trang 4 
 2. Cơ sở thực tiễn... Trang 6 
 3. Các biện pháp. Trang 6 
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG Trang 12 
 1. Kết quả Trang 12 
 2. Ứng dụng  Trang 14 
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Trang 14 
 1. Kết luận.. Trang 14 
 2. Kiến nghị Trang 15 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 17 
 3 
và phát triển được các năng lực giao tiếp và hợp tác. Để em có thể hòa nhập 
được với các bạn cùng trang lứa. 
 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Với các biện pháp về nội dung phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh 
tiểu học thì đã có rất nhiều người nghiên cứu. Tuy nhiên, đối tượng mà tôi 
nghiên cứu không phải là một học sinh bình thường mà là một học sinh khuyết 
tật trí tuệ theo học đúng độ tuổi. Việc rèn luyện và phát triển kỹ năng cho học 
sinh lớp 1 bình thường đã khó thì với học sinh khuyết tật trí tuệ còn khó khăn 
hơn nhiều. Mọi yêu cầu đối với học sinh khuyết tật trí tuệ hoàn toàn khác. Để 
làm được điều đó, tôi đã phải tìm hiểu rất nhiều về trẻ khuyết tật trí tuệ (nguyên 
nhân, biểu hiện, cách khắc phục...) từ đó đưa ra bài học cho bản thân. Cùng với 
việc dạy học hàng ngày, tôi cố gắng trang bị cho em học sinh khuyết tật trí tuệ 
đó hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác cần thiết giúp em đó có 
nền tảng tốt hơn, hỗ trợ em đó trong việc lĩnh hội kiến thức cơ bản dễ dàng hơn. 
 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu là: em Lưu Đức Hùng học sinh lớp 1B Trường 
Tiểu học Minh Khai 
 Phạm vi nghiên cứu là: hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp 
tác cho học sinh khuyết tật 
 5. Phương pháp nghiên cứu 
Để thực hiện được mục tiêu của biện pháp đề ra tôi mạnh dạn nghiên cứu, tìn tòi 
áp dụng các phương pháp sau: 
 - Phương pháp nghiên cứu lý luận (đọc tài liệu) 
 - Phương pháp điều tra 
 - Phương pháp phân tích tổng hợp 
 5 
 Tôi nắm được tình hình của học sinh: Đánh giá ban đầu về học sinh Lưu 
Đức Hùng từ những ngày đầu theo học: Học sinh nói được câu ngắn; hạn chế 
giao tiếp cùng bạn bè, thầy cô; không hợp tác trong giờ học cùng cô giáo; vứt 
sách vở, đồ dùng bừa bãi; không biết thể hiện nhu cầu của bản thân; hay chạy 
nhảy, nói tự do trong lớp; hay ngủ trong giờ học; 
 Hình ảnh bạn Hùng trong giờ học và bạn đưa đi vệ sinh. 
 7 
 - Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của 
bản thân. 
 - Tiếp nhận được những văn bản của đời sống, tự nhiên và xã hội có sử 
dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản. 
 - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ với hình ảnh, của chỉ để trình bày thông 
tin và ý tưởng. 
 - Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được đối tượng khi giao tiếp. 
 3.2 Biện pháp 2: Thông qua quá trình dạy học. 
 Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh khuyết 
tật trí tuệ hòa nhập là một trong những việc chính, quan trọng. Hàng ngày các 
em đến lớp học tập, trải nghiệm, sinh hoạt cùng nhau. Chính vì sự hoạt động 
thường xuyên này, nên giáo viên càng cần thiết quan tâm hỗ trợ, theo dõi và 
hướng dẫn các hành vi, hoạt động của em học sinh khuyết tật trí tuệ hòa nhập 
trong suốt quá trình dạy học. Để quá trình rèn luyện cho em Hùng được hiệu quả 
hơn, tôi đã quan tâm trước những việc sau để hỗ trợ các hoạt động dạy học và 
giáo dục Hùng: 
 - Tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực: 
 Giáo viên luôn là người quan tâm gần gũi Hùng. Kiên trì lắng nghe và rèn 
Hùng vào các hoạt động có mục đích trước của mình. Lựa chọn những bạn thân 
thiết, gần gũi với Hùng và có năng lực giao tiếp tốt, hoạt ngôn ngồi bên cạnh để 
giúp đỡ Hùng trong mọi hoàn cảnh. Thường xuyên nói chuyện với Hùng để tạo 
sự tin tưởng, gần gũi, cởi mở giúp Hùng đến gần mình hơn, thuận lợi cho việc 
hỗ trợ rèn luyện và phát triển một số năng lực, phẩm chất cho Hùng mỗi ngày 
khi cần thiết. 
 - Chọn vị trí ngồi thuận lợi cho Hùng để tiện cho việc quan sát, giúp đỡ 
Hùng kịp thời. 
 a) Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 
 9 
ngoài thực hiện nhu cầu cá nhân. Qua vài lần hướng dẫn và nhắc nhở giờ đây 
mỗi khi Hùng muốn đi đâu Hùng đều lên xin phép tôi và phải được tôi đồng ý 
Hùng mới được đi. 
 Trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh trên lớp, tôi cũng luôn dặn dò và 
nhắc nhở học sinh khi các con nói chuyện, giao tiếp với bất kỳ ai cũng phải nói 
đầy đủ câu; có thưa gửi, lễ phép với người lớn tuổi. Đặc biệt khi các con chơi 
với bạn Hùng, trò chuyện với bạn các con cũng phải nói đầy đủ để bạn học tập 
theo. Trong việc giáo dục học sinh chào hỏi thầy cô, và khách đến trường tôi đã 
mời một số em học sinh lên bảng làm mẫu, chào mẫu cho học sinh học tập theo. 
Lúc này, tôi lại hướng mắt đến Hùng, theo dõi Hùng xem Hùng có chú ý và lắng 
nghe các bạn không, sau đó tôi yêu cầu Hùng nói lời chào khi gặp các thầy cô 
trong trường. Một hai ngày đầu, khi tôi đón học sinh tới trường ở dưới cổng 
trường, trong khi các học sinh bình thường biết chào hỏi đầy đủ, Hùng chỉ 
khoanh tay, cúi đầu. Tôi liền dừng lại và yêu cầu Hùng nói lời chào cô đầy đủ, 
lúc này Hùng chỉ cúi đầu và nói được “Chào” hay cúi đầu và nói “Chào cô”. Tôi 
vẫn kiên trì đứng đó hướng dẫn Hùng và yêu cầu Hùng nói đầy đủ, tôi phải nói 
mẫu và bảo Hùng nhắc lại theo và cuối cùng Hùng đã nói được lời chào cô đầy 
đủ. Tuy nhiên, Hùng chỉ thực hiện hành vi “Chào” đối với người thân, người 
quen; với những người lạ, ít giao tiếp thì Hùng hay xuất hiện những hành vi 
không chào. Tuy nhiên, việc thực hiện rèn luyện cho Hùng lâu dài thì sau này 
khi lớn lên thì Hùng sẽ phần nào khắc phục được hạn chế này, phát triển hơn về 
quan hệ xã hội. 
 Tôi hiểu rằng với một học sinh khuyết tật trí tuệ hòa nhập như Hùng việc 
hình thành và rèn luyện năng lực hay những việc nhỏ nhất phải dần dần, lặp đi 
lặp lại thì sớm muộn sẽ có được kết quả. 
 * Hình thành và phát triển năng lực hợp tác 
 11 
 Các bạn trong lớp hỗ trợ Hùng trong việc ăn uống tại trường 
 3.3 Biện pháp 3: Thông qua phối kết hợp với gia đình học sinh khuyết 
tật trí tuệ hòa nhập. 
 - GV cần chia sẻ thẳng thắn với gia đình học sinh khuyết tật trí tuệ hòa 
nhập về tình hình học sinh ở lớp, giúp cho cha mẹ có cái nhìn, nhận thức đúng 
đắn về khả năng và tình trạng của con đang gặp phải. 
 - GV phối hợp với gia đình học sinh khuyết tật trí tuệ hòa nhập để cùng kết 
hợp, thống nhất phương pháp can thiệp ở gia đình cũng như ở trường để tăng 
hiệu quả giáo dục. 
 + Không cho học sinh xem tivi, điện thoại trong một thời gian dài. 
 + Thường xuyên dành thời gian trò chuyện với con. 
 + Thường xuyên đưa con đi tham gia các hoạt động giao lưu, tham gia các 
hoạt động đông người để tăng tương tác xã hội. 
 13 
học sinh nói chung và học sinh khuyết tật trí tuệ nói riêng có nhiều cơ hội được 
trải nghiệm, hình thành được một số năng lực, phẩm chất tích cực. 
 III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG 
 1. Kết quả 
 Sau thời gian ngắn là 4 tháng đồng hành cùng Hùng, tôi thấy em có sự tiến 
bộ hơn so với đầu năm. Từ ngày đầu em không chịu ngồi yên một chỗ, thường 
xuyên đi lại, nói tự do một mình, hay nghịch và ngủ trong giờ, gọi em không có 
phản ứng và hỏi em thì em không trả lờithì sau thời gian rèn luyện cùng với 
sự giúp đỡ, hỗ trợ của các thầy cô giáo, các bạn trong lớp và sự cố gắng của bản 
thân em thì em đã có sự tiến bộ một cách tích cực, hình thành được năng lực 
giao tiếp và hợp tác ở mức đơn giản nhưng với Hùng– một học sinh khuyết tật 
trí tuệ hòa nhập thì đó là một sự cố gắng và tiến độ vô cùng. 
 Giờ đây, Hùng đã có phản ứng lại với yêu cầu tham gia giao tiếp của người 
khác (đặc biệt thấy rõ là đối với những người quen thuộc, thường xuyên tiếp 
xúc, gần gũi với em). Bắt đầu hợp tác thực hiện một số yêu cầu đơn giản trong 
lớp học: lấy được một số đồ dùng học tập quen thuộc khi tham gia vào hoạt 
động học tập cụ thể (ví dụ như lấy vở tập viết và bút chì trong khi luyện viết...). 
Biết trả lời ngắn khi cô giáo hỏi giao tiếp hàng ngày, ví dụ như: có, không, xong 
rồi,... và hướng ánh mắt nhìn vào người đối diện, có thể kể được với bà về điều 
cô giáo nhắc trên lớp. Biết xin phép khi ra ngoài đi vệ sinh, đi uống nước khi có 
nhu cầu, biết thực hiện được yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mức độ đơn giản. 
Tham gia chơi một số trò chơi đơn giản cùng các bạn khác trong giờ ra chơi, giờ 
sinh hoạt tập thể... 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_hoc_sinh_khu.pdf
  • pptxSáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ Lớp 1 hình thành và phát.pptx