Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần
Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ (lứa tuổi trung học phổ thông). Điều này đòi hỏi cả hệ thống giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội là đào tạo con người vừa có nhân cách đạo đức, tri thức khoa học, vừa có kĩ
năng làm việc; để họ nhận ra được: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao; không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào? (Lewis L.Dunnington).
Một người thành công ngoài xã hội thì kiến thức thôi chưa đủ mà cần có những kĩ năng cần thiết, đặc biệt là kĩ năng mềm. Theo quan điểm của Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện
tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Cần phải giảng dạy các nguyên tắc chiến lược cho con người đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định. Trang bị giáo dục kĩ năng mềm cho con người cũng nhằm mục tiêu này. UNESCO đã đề xướng mục đích học tập: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Năng lực của con người được đánh giá trên cả ba khía cạnh: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kĩ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%.
HS độ tuổi THPT là giai đoạn chuẩn bị bước ra cuộc đời, các em cần có đủ hành trang vào đời và thành công trong tương lai sau này. Muốn làm được điều đó, cần phải rèn luyện, trang bị cho HS những kĩ năng mềm cần thiết bởi
kĩ năng mềm chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng mềm sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại, người thiếu kĩ năng mềm thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Việc thiếu kĩ năng mềm của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc, … Việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng mềm sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội.
năng làm việc; để họ nhận ra được: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao; không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào? (Lewis L.Dunnington).
Một người thành công ngoài xã hội thì kiến thức thôi chưa đủ mà cần có những kĩ năng cần thiết, đặc biệt là kĩ năng mềm. Theo quan điểm của Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện
tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Cần phải giảng dạy các nguyên tắc chiến lược cho con người đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định. Trang bị giáo dục kĩ năng mềm cho con người cũng nhằm mục tiêu này. UNESCO đã đề xướng mục đích học tập: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Năng lực của con người được đánh giá trên cả ba khía cạnh: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kĩ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%.
HS độ tuổi THPT là giai đoạn chuẩn bị bước ra cuộc đời, các em cần có đủ hành trang vào đời và thành công trong tương lai sau này. Muốn làm được điều đó, cần phải rèn luyện, trang bị cho HS những kĩ năng mềm cần thiết bởi
kĩ năng mềm chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng mềm sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại, người thiếu kĩ năng mềm thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Việc thiếu kĩ năng mềm của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc, … Việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng mềm sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần
55 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỀM CHOHỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TIẾT SINH HOẠT CUỐI TUẦN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1.THPT : Trung học phổ thông 2. UNESCO : Tổ chức khoa học, văn hóa và giáo dục thế giới 3. GV : Giáo viên 4. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 5. HS : Học sinh 6. MC : Dẫn chương trình. 2. 4. Thực hiện sáng tạo các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lí và đánh giá hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần ............................................ 22 3. Quy trình thiết kế một chủ đề giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần ............... 27 4. Giáo án một số chủ đề giáo dục đã được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần....... 28 5. GVCN phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức chính trị, xã hội để khuyến khích HS tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng mềm .............. 29 5.1. Phối hợp với GV bộ môn tại lớp chủ nhiệm thực hiện các chủ đề giáo dục nhằm tạo điều kiện cho HS phát huy tối đa việc rèn luyện kĩ năng mềm .............. 29 5.2. Khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động giáo dục ở tiết chào cờ đầu tuần, giáo dục ngoài giờ lên lớp và hướng nghiệp .......................................... 30 5.3. Khuyến khích HS tổ chức và tham gia hoạt động ngoại khóa ........................ 30 5.4. Khuyến khích HS tổ chức, tham gia các hoạt động trải nghiệm như hoạt động tình nguyện, nhân đạo, lao động công ích, ............................................... 31 5.5. GVCN phối hợp với gia đình trong việc rèn luyện kĩ năng mềm ................... 31 5.6. Đội ngũ GVCN cùng phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm và đồng bộ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở lớp chủ nhiệm ........................................... 33 III. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 33 1. Phạm vi ứng dụng ............................................................................................ 33 2. Mức độ vận dụng.............................................................................................. 34 3. Hiệu quả ........................................................................................................... 34 3.1. Khảo sát ........................................................................................................ 34 3.2. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................................. 36 4. Những kết quả đạt được ................................................................................... 36 KẾT LUẬN ...... ................................................................................................... 38 1. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 38 2. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 39 PHỤ LỤC ......................................................................................................... .. 41 Phụ lục 1: Điều tra về sở thích, khả năng của HS .............................................. .. 41 Phụ lục 2:Giáo án, kịch bản, bản kế hoạch một số chủ đề giáo dục đã được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần ........................................................................... .. 41 Phụ lục 3: Một số hình ảnh các hoạt động giáo dục được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần .................................................................................................... .. 70 Phụ lục 4: Một số hình ảnh HS lớp chủ nhiệm tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng mềm ...................................................................................... .. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. ..... ................. 76 giáo dục nội dung mang nặng tính hàn lâm, có phần nhồi nhét kiến thức sang định hướng năng lực giúp HS phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới, tiếp cận được xu thế giáo dục của các trường trên thế giới. Để triển khai hiệu quả công tác này, thiết nghĩ, ngoài vai trò chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, các hoạt động của Đoàn thanh niên thì việc rèn luyện kĩ năng mềm cho HS là vô cùng cần thiết. Vai trò của thầy, cô không chỉ dừng lại ở việc dạy chữ, mà còn rèn người, rèn cho HS trở thành người có ích cho xã hội. Đặc biệt, GVCN càng có trọng trách lớn lao hơn, nặng nề hơn. Nếu xem nhà trường là một thiết chế xã hội, thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con người theo mong đợi của gia đình, xã hội thì GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục cho HS của nhà trường. Bởi GVCN không những thay mặt hiệu trưởng quản lí HS trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường mà còn trực tiếp giáo dục cho HS thông qua bộ môn mình giảng dạy và công tác chủ nhiệm của mình. Trong 4 tiết/tuần theo quy định, sinh hoạt cuối tuần là tiết bắt buộc mà GVCN phải thực hiện. Khác với các tiết văn hóa khác có sách giáo khoa, có kế hoạch giáo dục, có giáo án rõ ràng, thì tiết sinh hoạt cuối tuần lại phụ thuộc phần lớn vào trách nhiệm, sự nhiệt tình, lòng tâm huyết của GV đối với lớp chủ nhiệm. Cũng chính vì thế, hiệu quả của công tác giáo dục HS lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục của tiết học đặc biệt này. Với kinh nghiệm giáo dục nhiều năm, chúng tôi thấy rằng tình yêu nghề, trách nhiệm với HS lớp chủ nhiệm thôi chưa đủ mà hơn thế là việc tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục cho HS, đặc biệt trong tiết sinh hoạt cuối tuần. Vì lí do này, chúng tôi xin được chia sẻ qua đề tài Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những kĩ năng mềm cần rèn luyện đối với HS THPT, vai trò chức năng của tiết sinh hoạt cuối tuần, thực trạng việc rèn luyện kĩ năng mềm của HS THPT hiện nay cũng như thực trạng của tiết sinh hoạt cuối tuần, rồi đưa ra một số giải pháp tổ chức hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần nhằm rèn luyện những kĩ năng mềm cần thiết. Từ đó giúp các em hình thành và phát triển khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng phó tích cực trước mọi tình huống của cuộc sống. Giúp các em biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục hiện đại là phát triển con người toàn diện. 2 NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm kĩ năng mềm 1.1.1. Khái niệm kĩ năng (Skill) Theo L. D.Levitov - nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đú ng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo tác giả Vũ Dũng thì: Kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt động. Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đú ng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm Có khá nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chuyên môn, ngữ cảnh, phát biểu và thậm chí là việc đặt thuật ngữ này bên cạnh những thuật ngữ nào. Tác giả Forland, Jeremy định nghĩa kĩ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội: Kĩ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kĩ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là kĩ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, tổ chức và cộng đồng. Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa kĩ năng mềm là khả năng, cách thức chúng ta thích ứng với môi trường: Kĩ năng mềm là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp cận và phản ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc và trình độ chuyên môn và kiến thức. Kĩ năng mềm không phải là yếu tố bẩm sinh về tính cách hay là những kiến thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích nghi với môi trường và con người để tạo ra sự tương tác hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công việc. Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn kĩ năng mềm là một năng lực thuộc về trí tuệ cảm xúc: Kĩ năng mềm đề cập đến một con người có biểu hiện của EQ 4 1.1.5. Đặc điểm của kĩ năng mềm Để xác lập định nghĩa về kĩ năng mềm là một việc làm hết sức khó khăn, vì vậy, phân tích các đặc điểm của kĩ năng mềm càng không phải là vấn đề đơn giản. Tuy vậy, có thể nhấn mạnh đến những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Kĩ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh. Thứ hai: Kĩ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc. Thứ ba: Kĩ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần. Thứ tư: Kĩ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kĩ năng chuyên môn, mà đặc biệt là kĩ năng cứng. Thứ năm: Kĩ năng mềm không thể cố định với những ngành nghề khác nhau. 1.1.6. Phân loại kĩ năng mềm Dễ nhận thấy khi có nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm thì sẽ có nhiều cách phân loại kĩ năng mềm tương ứng. Điểm qua sự phân loại chung nhất của nhiều tác giả, có thể khái quát các hướng phân loại cơ bản sau về kĩ năng mềm: Hướng thứ nhất cho rằng có thể đề cập đến hai nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng tương tác với con người (cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức). Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hỗ trợ cho quá trình làm việc của cá nhân tại một thời điểm, địa bàn và vị trí cụ thể trong nhóm, tổ chức. Hướng thứ hai cho rằng kĩ năng mềm có thể tạm chia thành các nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng trong quan hệ với con người. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng thuộc về sự tự chủ trong công việc và những hành vi tích cực trong nghề nghiệp/học tập. Hướng thứ ba cho rằng kĩ năng mềm bao gồm: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng hướng vào bản thân. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hướng vào người khác. Có thể cụ thể hóa kĩ năng mềm như sau: - Kĩ năng học và tự học (Learning to learn). - Kĩ năng lắng nghe (Listening skills). - Kĩ năng thuyết trình (Oral communication skills). - Kĩ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills). 6
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_ren_luyen_ki_nang_mem.pdf